KẾ HOẠCH
Triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia
Xây dựng nông thôn mới nâng cao xã Tân Việt giai đoạn 2021-2025
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Quyết định số 2580/QĐ-UBND, số 2581/QĐ-UBND, số 2582/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã Nông thôn mới (NTM), NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
Căn cứ vào Hướng dẫn số 1911/HD-SNN-VPĐP ngày 25/11/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT về điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Hướng dẫn của các Sở, ngành, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh về thực hiện tiêu chí nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số: 88 /NQ-ĐU ngày 09/01/2023 của ban thường vụ Đảng ủy xã Tân Việt về chuyên đề lãnh đạo xây dựng nông thôn mới nâng cao xã Tân Việt giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Thông báo phân công số 01 của ban quản lý xã, UBND xã Tân Việt, ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới Nâng cao xã Tân Việt xây dựng kế hoạch cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Xây dựng Nông thôn mới nâng cao chính là nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, có kết cấu hạ tầng Kinh tế- Xã hội phát triển, an ninh xã hội ổn định, mà yêu cầu cuộc sống của người dân thì ngày càng cao, không chỉ là vật chất, tinh thần, mà quan trọng hơn hết là người dân còn cần được tôn trọng trong các mối quan hệ hàng ngày.
Xây dựng xã đạt Nông thôn mới nâng cao nhằm đảm bảo xây dựng Nông thôn mới là quá trình thường xuyên, liên tục, hướng tới mục tiêu phát triển nông thôn bền vững.
2. Xã đạt Nông thôn mới nâng cao là xã đã đạt chuẩn Nông thôn mới và đạt đầy đủ các nội dung trong Bộ tiêu chí ban hành theo Quyết định 2581/QĐ-UBND năm 2022 UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Phấn đấu đến năm 2025 xã Tân Việt đạt được các tiêu chí xã Nông thôn mới nâng cao.
II. YÊU CẦU
1.Thực hiện xây dựng Nông thôn mới nâng cao theo đúng các quy định của Trung ương, bám sát Quyết Định số 2581/QĐ-UBND năm 2022 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Xác định rõ nội dung công việc, giải pháp, lộ trình thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, cá nhân liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021- 2025.
Các nội dung triển khai, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của địa phương phải thực tiễn và phù hợp với nhu cầu của người dân.
III. Thực trạng kết quả về xây dựng xã nông thôn mới nâng cao theo Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh Hải Dương
1. Tiêu chí Quy hoạch – Đạt bộ tiêu chí
1.1.Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
1.2.Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
1.3. Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phươngvà phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp
trên
2. Tiêu chí Giao thông – Đạt bộ tiêu chí
2.1.Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định.
2.2. Tỷ lệ đường thôn và liên thôn được cứng hóa và bảo trì hàng năm .Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp
2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp
2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa
3.Tiêu chí Thủy lợi và phòng chống thiên tai– Đạt bộ tiêu chí
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động
3.2. Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững
3.3. Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
3.4. Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm
3.5. Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công
trình thủy lợi
3.6. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ
4. Tiêu chí Điện – Đạt bộ tiêu chí
-Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định
5.Tiêu chí Giáo dục – Chưa Đạt bộ tiêu chí do chưa có trường đạt chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2
5.1. Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2
5.2. Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
5.3. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS
5.4. Đạt chuẩn xóa mù chữ
5.5. Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá,
xếp loại
5.6. Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền
6. Tiêu chí Văn hóa – Chưa đạt tiêu chí do chưa có trung tâm văn hóa xã nằm ngoài khu hành chính và chưa có dụng cụ TDTT ngoài trời ở các điểm công cộng
6.1. Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động
thường xuyên
6.2. Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định
6.3. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới
7. Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn –Đạt tiêu chí do xã không có chợ nông thôn, nhu cầu thực tế chưa cần đầu tư xây dựng
Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm
8. Tiêu chí Thông tin và Truyền thông – Đạt bộ tiêu chí
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân
8.2. Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh
8.3. Có dịch vụ báo chí truyền thông
8.4. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế-xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới
8.5. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng
đồng,…)
9. Tiêu chí Nhà ở dân cư– Đạt bộ tiêu chí
10. Tiêu chí Thu nhập– Đạt bộ tiêu chí, năm 2022 thu nhập bình quân 65.03 triệu đồng/người/năm
11.Tiêu chí Nghèo đa chiều– Đạt bộ tiêu chí
Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021- 2025 của xã là ≤ 1,0 % (trừ số hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
12. Tiêu chí Lao động– Đạt bộ tiêu chí
Có từ 85% trở lên số lao động đã qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
Có từ 35% trở lên số lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn
13. Tiêu chí Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn– Đạt bộ tiêu chí
13.1. Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định
13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn
13.3. Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm
13.4. Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã
13.5. Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử
13.6. Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng
13.7. Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng
Internet, mạng xã hội
13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hóa, môi trường)
14. Tiêu chí Y tế– Đạt bộ tiêu chí
Có từ 95% trở lên số người dân tham gia bảo hiểm y tế.
Có từ 90% trở lên dân số được quản lý sức khỏe.
Có từ 40% trở lên người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa.
Có từ 90% trở lên dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.
15. Tiêu chí Hành chính công– Đạt bộ tiêu chí
100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Có từ 50% trở lên hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến.
Xã có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
Công khai 100% thủ tục hành chính và thông tin phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định. 2. Kịp thời đưa 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm
Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Trong 03 (ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở lên đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% trở lên đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp nhận, xử lý ở cấp xã; các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi theo đúng quy định; không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo.
Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời điểm xét công nhận được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên.
Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
Giai đoạn 2022-2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng… đạt tối thiểu 85%.
80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
16. Tiêu chí Tiếp cận pháp luật – Đạt bộ tiêu chí
Có ít nhất 01 mô hình điển hình về phổ biến , giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả đươc công ̣ nhâṇ
Có từ 90% trở lên vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp, vi pham ̣ thuôc phạm vi hòa giải đươc hòa giải thành.
Có từ 90% trở lên người dân thuôc đối tượ ng trợ giụ ́p pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
17. Tiêu chí Môi trường
Có 100% khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường
Có từ 98% trở lên chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định.
Có từ 50% trở lên hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả.
Có từ 50% trở lên hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.
Có 100% chất thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
Có từ 80% trở lên khối lượng chất thải được thu gom, xử lý, tái sử dụng/khối lượng chất thải phát sinh.
Có từ 80% trở lên hộ gia đình, trang trại áp dụng các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp/tổng số hộ gia đình, trang trại.
Có từ 95% trở lên cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi
Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Có từ 10% trở lên số ca tử vong trên địa bàn xã sử dụng hình thức hỏa táng. trường.
Diện tích đất có trồng cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đạt ≥ 4m2/người.
Có từ 90% trở lên chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.
18.Tiêu chí Chất lượng môi trường sống – Đạt bộ tiêu chí
Có 100% số hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.
Có hệ thống cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân ≥ 80 lít/đầu người/ngày đêm.
Có 100% số công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững.
Có 100% chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm.
Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm: đạt tỷ lệ từ 95% trở lên.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận vệ sinh
Có 100% số hộ dân có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.
Có 100% số bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường.
19. Tiêu chí Quốc phòng và An ninh – Chưa đạt bộ tiêu chí
19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân
19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả
*Qua rà soát các bộ tiêu chí, đánh giá mức độ tương đối đã hoàn thành được 16/19 tiêu chí. Con 03 tiêu chí chưa hoàn thành.
Các tiêu chí đã hoàn thành nhưng chưa hoàn thành 100% cần phải nâng cao các tiêu chí hơn nữa. Đối với các tiêu chí chưa hoàn thành phấn đấu hoàn thành theo lộ trình được phân công.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những mặt được
Công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động, tuyên truyền nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại vốn của cấp trên, mà xác định tiêu chí nào thuận lợi sẽ cho triển khai thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực từ trong dân để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo, xây dựng cảnh quan môi trường, dân sinh xây dựng quê hương giàu đẹp.
Tùy điều kiện và thu nhập đời sống của nhân dân để vận động, huy động. Không triển khai tràn lan, huy động nguồn lực trong nhân dân lớn để ảnh hưởng đến đời sống người dân.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ thống chính trị ở xã trong việc xây dựng xã nông thôn mới nâng cao. Từ đó các tiêu chí đã thực hiện tốt, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” tiến hành duy tu sửa chữa các tuyến đường Giao thông , xây dựng cảnh quan môi trường, các tuyến đường hoa, hàng cây; phong trào vận động phát triển kinh tế hộ gia đình; ý thức về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng tích cực nên cho năng suất, chất lượng, sản lượng nông sản không ngừng được tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân luôn được cải thiện.
Công tác giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, thu nhập người dân ngày càng tăng cao, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư nâng cấp, trật tự xã hội được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, nhân dân đầu tư hệ thống điện chiếu sáng thôn xóm, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
2. Những tồn tại và hạn chế
Do ảnh hưởng của thiên tai, dịch tả lợn Châu phi, dịch bệnh covid-19 nên việc triển khai xây dựng xã nông thôn mới nâng cao chưa được quan tâm đúng mức; kế hoạch triển khai còn chậm so với yêu cầu và chưa đạt theo kế hoạch đề ra.
Công tác vệ sinh môi trường, chỉnh trang đường làng, ngõ xóm, trồng hoa, cây xanh chưa mạnh, chưa thường xuyên, chưa tạo được điểm nhấn trong xây dựng thôn nông thôn mới nâng cao
Công tác tuyên truyền, vận động của các đoàn thể, các ngành còn thiếu thường xuyên, chưa làm tốt công tác phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, cộng đồng dân cư trong Chương trình xây dựng xã nông thôn mới nâng cao
3. Giải pháp và biên pháp:
Tiếp tục phát động phong trào toàn dân hưởng ứng xây dựng thôn, xóm văn minh, sạch đẹp; trong đó tổ chức tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chỉnh trang đường làng, ngõ xóm; Vận động các hộ tự cải tạo, xây dựng, nâng cấp nhà ở đạt chuẩn, chỉnh trang tường rào, vườn tược; có ý thức bảo vệ môi trường chung, không xả rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. Hàng tháng phát động nhân dân tham gia vệ sinh môi trường ở từng thôn, xóm.
Đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất. Vận động nhân dân đầu tư máy móc, thiết bị để thực hiện tốt cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tổ chức sản xuất để nâng cao thu nhập, nhất là nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
Huy động tối đa các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới: Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, vốn huy động từ nhân dân
Tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp chương trình.
Đạt được 19 tiêu chí mới là bước đầu trong Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong thời gian tới để tiếp tục duy trì và phát triển ở mức cao một số tiêu chí đã đạt, Chính quyền xã Tân Việt với quyết tâm cao để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Tiếp tục huy động các nguồn lực để hoàn thành nâng cao chất lượng và bền vững các tiêu chí đạt chất lượng cao, phát triển kinh tế, hỗ trợ vốn tín dụng để phát triển sản xuất, tổ chức đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm; xây dựng, nâng cấp các tuyến đường bê tông, các tuyến mương nội đồng, cầu cống để phục vụ cho giao thông và sản xuất, mương thoát nước trong khu dân cư.
V. Kinh phí thực hiện
- Sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn vốn từ trên ( Trung ương, tỉnh, huyện ), Ngân sách của UBND xã và các nguồn lực từ các chương trình khác, các tổ chức xã hội, sự đóng góp từ người dân.
VI.Tổ chức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch để triển khai. Tổng hợp báo cáo mức độ đạt được từng tiêu chí Nông thôn mới nâng cao.
- Làm hồ sơ, thủ tục nếu thấy đủ điều kiện thị đề nghị xem xét
- Các đồng chí cán bộ, công chức chuyên môn được phân công phụ trách các tiêu chí và chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới nâng cao, chỉ đạo thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí.
Xây dựng Nông thôn mới nâng cao là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, cần huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân trong xã, để chương trình xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao đạt được đúng kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn xã Tân Việt; các thành viên ban chỉ đạo, các ngành đoàn thể, các tổ chức kinh tế- xã hội, các thôn đã được phân công căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện kế hoạch này ./.